Phổ biến Rheni

Molybdenite

Rheni là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong lớp vỏ Trái Đất với mật độ trung bình 1 ppb;[16] các nguồn khác đưa ra con số 0,5 ppb, làm cho nó chỉ chiếm vị trí thứ 77 về độ phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất.[29] Rheni có lẽ không ở dạng tự do trong tự nhiên, nhưng chiếm khối lượng tới 0,2 %[16] trong khoáng vật molybdenit, là nguồn sản xuất thương mại của nó, mặc dù các mẫu molybdenit riêng lẻ có thể chứa tới 1,88% rheni cũng đã được tìm thấy[30]. Chile là nguồn dự trữ rheni lớn nhất thế giới, một phần của các mỏ quặng đồng, và đồng thời cũng là nhà sản xuất hàng đầu tính tới năm 2005[31]. Chỉ gần đây thì người ta mới tìm thấy và miêu tả khoáng vật đầu tiên của rheni (năm 1994), đó là một khoáng vật sulfua của rheni (ReS2), ngưng tụ từ lỗ phun khí trên núi lửa Kudriavy của Nga, nằm trên quần đảo Kuril[32]. Được đặt tên là rheniit, khoáng vật hiếm này có giá rất cao đối với các nhà sưu tập[33], nhưng nó lại không là nguồn có giá trị kinh tế đối với nguyên tố này.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Rheni http://www.galleries.com/minerals/sulfides/rheniit... http://books.google.com/books?id=UWBWnMOGtMQC http://books.google.com/books?id=j-Xu07p3cKwC http://www.minormetals.com/ http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v22-i2... http://in.reuters.com/article/oilRpt/idINL10375879... http://www.webelements.com/webelements/elements/te... http://books.google.de/books?id=5WIBbmmDm-gC&pg=PA... http://books.google.de/books?id=foLRISkt9gcC&pg=PA... http://books.google.de/books?id=n09-HajhRHYC